Nếu sống ở Nhật, nơi nào bạn muốn sống nhất

11 vùng đất nổi tiếng của Nhật Bản

1,北海道 – Hokkaido, Bắc Hải Đạo, có nghĩa là con đường phía Bắc.
2,札幌 – Sapporo, bắt nguồn từ tiếng Ainu. Người Ainu gọi nơi này là Sat-poro hay Sari-poro-pet (con sông với cánh đồng rộng mà cây sậy mộc lên) thì người Nhật dùng hai chữ 札 và 幌 để biểu thị Sat-poro.
3,本州 – Honshu, Bản Châu. Đây là tên gọi đảo chính lớn nhất Nhật Bản.
4.東京 – Tōkyō, Đông Kinh, thủ đô phía Đông và cũng là thủ đô của Nhật Bản.
5.横浜 – Yokohama, Hoành Tân. Đây là tên gọi của thành phố nằm trên bờ biển về phía nam Tōkyō. Nơi đây cũng là cảng biển lớn nhất Nhật Bản, là một trung tâm thương mại của Vùng thủ đô Tokyo.
6.大阪 – Osaka, Đại Phản. Đây là tên gọi của thành phố Osaka do thành phố này được xây dựng gần bờ biển, có nhiều dốc lớn.
7.京都 – Kyoto, Kinh Đô. Cái nôi của nền văn hóa truyền thống Nhật. Xưa kia, Kyoto là thủ đô của Nhật Bản cho tới khi triều đình dời đô về Edo (tên cũ của Tōkyō) vào năm 1868.
8.広島 – Hiroshima, Quảng Đảo, có nghĩa là Đảo rất rộng. Hiroshima rất rộng và có nhiều đảo nhỏ bao quanh.
大阪 – Osaka lại có nghĩa tiếng Việt là Đại Phản
9.四国 – Shikoku, Tứ Xứ, là hòn đảo thứ tư trong số 4 đảo lớn của Nhật Bản. Sở dĩ có cái tên này là vì trước kia tại đây có tới bốn tỉnh thành. Hiện nay, bốn tỉnh ấy đã được tái thành lập với bốn cái tên mới là Ehime ( 愛媛県 Ehime-ken, Ái Viện), Kagawa (香川県 Kagawa-ken, Hương Xuyên), Kochi (高知県 Kōchi-ken, Cao Tri) và Tokushima)徳島県 Tokushima-ken, Đức Đảo).
10.九州 – Kyushu, Cửu Châu, có nghĩa là chín tỉnh thành.Trước kia, Kyushu có tận 9 tỉnh, nhưng sau này phân chia lại còn 7 tỉnh Fukuoka (福岡県 Fukuoka-ken, Phúc Cương), Kagoshima (鹿児島県 Kagoshima-ken, Lộc Nhi Đảo), Kumamoto (熊本県 Kumamoto-ken, Hùng Bản huyện), Miyazaki (宮崎県 Miyazaki-ken, Cung Khi), Nagasaki (長崎県 Nagasaki-ken, Trường Kì) , Oita (大分県 Ōita-ken, Đại Phân) và Saga (佐賀県 Saga-ken, Tá Hạ)
11.沖縄 – Okinawa, Xung Thằng, là tỉnh nằm ở cực nam nước Nhật, bao gồm hàng trăm đảo thuộc quần đảo Ryukyu (琉球諸島 Ryūkyū-shotō, Lưu Cầu chư đảo).

Các bài viết khác